Hợp đồng dân sự vô hiệu trong các trường hợp nào ?
 -  50 Lượt xem
Hợp đồng dân sự vô hiệu trong các trường hợp nào ?
Chào bạn, theo Luật Dân sự Việt Nam 2015, hợp đồng dân sự vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
Luật Dân sự Việt Nam 2015 quy định hợp đồng dân sự vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123):
Ví dụ: Hợp đồng mua bán chất ma túy, hợp đồng thuê người để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Giả tạo (Điều 124):
Hợp đồng được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác. Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà đất được lập ra để che giấu việc vay tiền có cầm cố.
Hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Ví dụ: Chuyển nhượng tài sản cho người thân với giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập, thực hiện (Điều 125):
Trừ trường hợp giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi, tình trạng của họ.
Hợp đồng do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện phải có người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
- Do bị nhầm lẫn (Điều 126):
Trường hợp một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung, đối tượng của giao dịch dân sự hoặc về người có quyền, nghĩa vụ xác lập giao dịch đó.
- Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127):
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị bên kia hoặc người thứ ba lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
- Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128):
Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời điểm xác lập giao dịch dân sự không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Không tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức (Điều 129):
Trường hợp luật có quy định về hình thức của giao dịch dân sự mà không được tuân thủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này (ví dụ: hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực).
Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực thì không vô hiệu, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu (Điều 131).
- Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền.
- Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu (Điều 132).
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập (Điều 132). Tuy nhiên, có một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Trên đây là những trường hợp phổ biến khiến hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định của Luật Dân sự Việt Nam hiện hành. Nếu bạn có tình huống cụ thể nào cần làm rõ, đừng ngần ngại chia sẻ nhé.
( ảnh internet - minh họa)